Giải thích chi tiết về áp suất phun khác nhau của khuôn nhựa

- 2022-09-14-

Giải thích chi tiết về áp suất phun khác nhau của khuôn nhựa


Khuôn nhựa đòi hỏi nhiều áp lực khác nhau trong quá trình ép phun để hoàn thiện quá trình ép phun và cuối cùng tạo thành các bộ phận nhựa thành phẩm. Hôm nay chúng tôi sẽ tập trung giới thiệu các áp lực khác nhau gặp phải trong quá trình gia công các bộ phận bằng nhựa.


1. Áp suất phun

Nhựa nóng chảy được vận chuyển đến vòi phun trong hộp nóng chảy, sau đó được phun vào khoang khuôn từ vòi phun. Chuỗi hành động này đòi hỏi phải có áp lực để hoàn thành. Đây là áp suất phun, là áp suất làm cho nhựa chảy ra. Nó có thể được sử dụng trong vòi phun hoặc đường thủy lực. trên cảm biến để đo. Nó không có giá trị cố định, và khuôn càng khó đổ đầy thì áp suất phun càng cao. Áp suất đường phun có liên quan trực tiếp đến áp suất phun.

Trong giai đoạn nạp của chu trình phun, có thể cần áp suất phun cao để duy trì tốc độ phun ở mức yêu cầu. Khi khuôn đã được lấp đầy, áp suất cao không còn cần thiết nữa. Tuy nhiên, khi ép phun một số loại nhựa nhiệt dẻo bán tinh thể (như PA và POM), do áp suất thay đổi đột ngột nên cấu trúc sẽ xấu đi nên đôi khi không cần thiết phải sử dụng áp suất thứ cấp.

2. Áp suất kẹp

Áp suất kẹp là áp suất giữ cho khuôn luôn ở trạng thái khóa. Để chống lại áp suất phun, phải sử dụng áp suất kẹp. Không tự động chọn giá trị tối đa có sẵn mà hãy xem xét diện tích được chiếu và tính toán giá trị phù hợp. Diện tích hình chiếu của bộ phận đúc phun là diện tích lớn nhất nhìn thấy từ hướng tác dụng của lực kẹp. Đối với hầu hết các trường hợp ép phun, nó là khoảng 2 tấn mỗi inch vuông, hoặc 31 meganewton trên một mét vuông. Tuy nhiên, đây chỉ là một giá trị thấp và nên được coi là một quy tắc rất thô, vì ngay khi phần đúc phun có bất kỳ độ sâu nào, các thành bên phải được tính đến.

3. Áp lực ngược

Đây là áp suất cần được tạo ra và vượt quá trước khi vít rút lui. Mặc dù việc sử dụng áp suất ngược cao có lợi cho sự phân bố đồng đều của vật liệu màu và sự nóng chảy của nhựa, nhưng nó cũng kéo dài thời gian quay trở lại của vít giữa, làm giảm chiều dài của các sợi chứa trong nhựa đầy và tăng độ bền. Do đó, áp suất ngược càng thấp thì càng tốt và trong mọi trường hợp không được vượt quá 20% áp suất phun (định mức tối đa) của máy ép phun.

4. Áp suất vòi phun

Áp suất vòi phun là áp suất bên trong vòi phun. Đó gần như là áp lực làm cho nhựa chảy ra. Nó không có giá trị cố định mà tăng dần theo độ khó của việc đổ đầy khuôn. Có mối quan hệ trực tiếp giữa áp suất vòi phun, áp suất đường ống và áp suất phun. Trên máy ép phun trục vít, áp suất vòi phun thấp hơn khoảng 10% so với áp suất phun. Trong máy ép phun piston, tổn thất áp suất có thể đạt khoảng 10%. Trong trường hợp máy ép phun piston, tổn thất áp suất có thể lên tới 50%.